Lò hơi tầng sôi: Giới thiệu, phân loại và phân tích các đặc điểm kỹ thuật



1. Giới thiệu lò tầng sôi: 

a. Lò đốt kiểu tầng sôi phát triển qua giai đoạn thứ nhất và đến thế hệ thứ hai, thứ ba. Công nghệ tầng sôi không có gì mới, bởi vì chi phí nhiên liệu ngày càng tăng cao và khả năng đốt được nhiên liệu kém chất lượng giúp cho công nghệ tầng sôi được phát triển trở lại trong lĩnh vực lò hơi. Hiện nay, đã  có kiểu lò lò hơi thứ 3 sử dụng nhiên liệu rắn mà các nhà máy điện bán lên lưới và tự dùng có thể xem xét sử dụng để đáp ứng nhu cầu hơi nước. Xét trên các mặt hiệu quả kinh tế, giá nhiên liệu, khả năng sử dụng nhiên liệu kém chất lượng và bảo vệ môi trường giúp cho lò tầng sôi cũng được đưa ra xem xét lựa chọn như lò đốt trên ghi và lò phun. Lò tầng sôi được thiết kế cẩn thận có thể đốt nhiều loại nhiên liệu khác nhau như: than đá kém chất lượng, than nâu, chất thải từ mỏ than, chất thải có nguồn gốc từ gỗ, dung môi và bùn thải, v., v, .

b. Lò tầng sôi mở ra khả năng đốt được than có hàm lượng lưu huỳnh cao, vẫn đáp ứng được yêu cầu về môi trường mà không cần sử dụng thiết bị khử . Người ta phun vào lò hỗn hợp gồm nhiên liệu và đá vôi sao cho nhiên liệu và đá vôi phân bố đều trên toàn bộ tầng sôi. Nhiên liệu và đá vôi được giữ ở trạng thái chuyển động rối loạn nhờ dòng khí thổi từ đáy của buồng đốt đi lên. Quá trình cháy trong buồng đốt xảy ra ở khoảng nhiệt độ từ 1550 độ F đến 1750 độ F (hay từ 843 độ C đến 955 độ C). Một  trong những ưu điểm chủ yếu của lò tầng sôi so với các lò truyền thống khác là kiểm soát được việc phát thải khí SO2 và NOx trong buồng đốt mà không cần phải trang bị thêm thiết bị.




Trên hình là lò hơi tầng sôi tuần hoàn đốt nhiên liệu phụ phẩm của TS Nguyễn Thanh Quang (Khoa Nhiệt Lạnh – Trường Đại học bách khoa Đà Nẵng) chế tạo vào năm 2007.


2. Các kiểu lò đốt tầng sôi:

a. Lò hơi kiểu tầng sôi có nhiều dạng, mà không phải chỉ có một dạng duy nhất. Lò hơi tầng sôi công nghiệp có thể có nhiều kiểu cấu tạo khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như: áp suất gió trong tầng sôi, kiểu đối lưu tự nhiên hay cuỡng bức, vận tốc gió thổi qua tầng sôi, hệ thống phân phối nhiên liệu và gió, cấu trúc của tầng sôi, phương pháp đốt kiệt than và kiểm soát SO2.

b. Người ta đã đưa ra 4 kiểu lò để xem xét kiểm soát việc phát phát thải khí SO2 và NOx, được trình bày ở hình 13.1. Năng suất nhiệt của lò xem xét đạt 50 triệu BTU/hr.

c. Các kiểu lò tầng sôi có thể được giải thích rõ ràng hơn bằng cách phân chúng ra thành hai kiểu: kiểu tầng sôi tĩnh (tầng sôi bong bóng) và kiểu tầng sôi luân lưu. Người ta phân biệt được hai kiểu này dựa trên mối quan hệ quan hệ giữa vận tốc và độ chênh áp của gió thổi qua tầng sôi. Hình 13.2 trình bày mối quan hệ nói trên cho các kiểu tầng sôi khác nhau.

d. Tầng sôi là một hệ thống, trong đó gió được được thổi xuyên qua lớp vật liệu rắn để làm cho húng có tính chất của chất lỏng nhờ các tấm phân phối hay mạng lưới phân phối gió. Việc tạo tầng sôi phụ thuộc nhiều vào kích thước hạt và vận tốc gió. Khi vận tốc gió còn thấp, bề mặt lớp sôi sẽ có hình dạng xác định và thường được goị là tầng sôi bọt bong bóng. Khi vận tốc gió cao hơn, các hạt của lớp vật liệu sẽ bay theo dòng khói ra khỏi buồng đốt, vì vậy cần phải hồi lưu lại các hạt vật liệu này để duy trì lớp vật liệu tạo sôi.

e. Vận tốc trung bình của hạt vật liệu tăng chậm hơn vận tốc của dòng gió, xem hình 13.3. Vì vậy, độ trượt vận tốc của các hạt vật liệu và dòng gió có thể đạt giá trị cực đại, lúc này truyền nhiệt sẽ được tốt, thời gian gió tiếp xúc với đá vôi để khử SO2 sẽ đầy đủ. Khi vận tốc gió tăng hơn nữa, độ trượt vận tốc gió sẽ giảm trở lai, đây chính là điều kiện làm việc của lò đốt than bột. Lò tầng sôi là loại lò chuyển tiếp giữa lò đốt ghi và lò phun đốt than bột .






f. Lò hơi tầng sôi kiểu cạn là kiểu lò có một tầng sôi (hay tầng sôi đơn), hoạt động với vận tốc gió thấp . Lò tầng sôi kiểu cạn có công suất quạt gió thấp nhất và không gian bên trên tầng sôi cũng nhỏ. Bề dầy lớp sôi của lò kiểu cạn thường trong khoảng từ 6 inch đến 9 inch ( 150mm đến 225mm) và chiều cao buồng đốt chỉ khoảng từ 4 đến 5 feet ( 1320 mm đến 1650 mm. Hiệu quả khử lưu huỳnh của lò tầng sôi kiểu cạn còn thấp chỉ khoảng 60-80% , do SO2 không có đủ thời gian tiếp xúc với đá vôi. Lò tầng sôi kiểu cạn là thế hệ đầu của lò tầng sôi kiểu bong bóng. Do lò tầng sôi kiểu cạn khử lưu huỳnh không tốt, nên chỉ được sử dụng một cách rất hạn chế

g. Lò tầng sôi kiểu sâu hay chính là lò tầng sôi bong bóng.

(1) Bề dầy của lớp sôi bong bóng thường trong khoảng từ 3 đến 5 feet (1000 mm đến 1650 mm) và độ sụt áp trung bình khoảng 1 inch nước /1 inch bề dầy lớp sôi ( 1cmnước/1cm). Thành phần lớp vật liệu như sau : đá vôi, cát, tro hay những vật liệu khác và một lượng nhỏ nhiên liệu. Tốc độ dòng gió thổi qua được lớp sôi quyết định lượng than mà gió có thể phản ứng. Lượng gió thổi qua tầng sôi là có giới hạn, nếu vượt quá vật liệu lớp sôi và nhiên liệu sẽ bị cuốn theo dòng gió rồi bay ra khỏi buồng đốt. Ngược lại, nếu tốc độ gió thấp hơn tốc độ tối thiểu nào đó thì lớp vật liệu xẹp xuống và không tạo được lớp sôi

(2) Hệ thống nạp liệu vào lò, hiện có hai kiểu hoặc là nạp liệu từ phía trên hoặc là nạp liệu phiá dưới lớp sôi. Hệ thống nạp liệu phía dưới thì khá phức tạp, hệ thống này đòi hỏi than phải có độ ẩm bề mặt thấp hơn 8 % và than được nghiền, cỡ hạt lớn nhất là 6mm để hạn chế việc than làm tắt nghẽn ống dẫn . Chí phí vận hành và bảo trì hệ thống nạp liệu bên dưới thường cao. Ưu điểm chính của hệ thống nạp liệu bên dưới là sử dụng được than hồi lưu, hiệu suất cháy đạt 99%. Hệ thống nạp liệu bên trên là hệ thống lấy theo mẫu của kiểu nạp bằng cách phun ở các lòthông thường. Hệ thống này có vấn đề tiềm ẩn là than cháy không hết. Than sót, cháy không hết có thể cao tới 10%.

(3) Theo một vài kiểu thiết kế, lò tầng sôi bong bóng được phân chia thành nhiều phần hay modun để dễ dàng giảm tải hay thay đổi tải. Thiết kế này cho phép sử dụng hay ngưng một một vùng khi cần thiết. Các vùng thường được phân chia bằng vách ngăn có khả năng chịu nhiệt hay vách được làm nguội bằng nước. Kiểu lò này cần phải thiết kế phù hợp với nhu cầu về tính tiện ích, tránh tình trạng lớp sôi bị xẹp và không cần sự chăm sóc của người vận hành. Khi phải ngưng nhiều vùng một cách liên tục trong thời gian dài để kiểm soát tải, lò hơi tầng sôi sẽ phải sử dụng nhiều nhiên liệu phụ để duy trì nhiệt độ của lớp vật liệu.

(4) Hạn chế chính của lò sôi bong bóng là tỉ lệ Calxi ¸ Sulfur cao, hiệu suất cháy thấp, mức độ thay đổi tải lò hơi hạn chế, trừ khi có phân vùng đáy buồng đốt. Để hạn chế than có cỡ hạt nhỏ bị sót, cháy không hết phải dùng hệ thống nạp liệu từ bên dưới tầng tôi làm cho lò có kết cấu rất phức tạp. Kiểu buồng đốt tầng sôi dạng bong bóng tiêu biểu được trình bày hình 13-4 và 13-5 h. Trong lò tầng sôi kiểu luân lưu, nhiên liệu được cấp vào lò ở phiá dưới thấp của buồng đốt và gió sơ cấp được thổi vào lò từ bên dưới tầng vật liệu.








(1) Trong tầng sôi luân lưu, bởi vì chuyển động rối, nhiên liệu được trộn đều với vật liệu của tầng sôi một cách nhanh chóng. Khi hoạt động, lớp sôi không có bề dầy không rõ ràng, tỉ trọng của lớp sôi khác nhau trong lớp sôi, tỉ trọng cao nhất tại vị trí nạp than. Gió thứ cấp được thổi vào lò ở những vị trí khác nhau ở phần trên cao của buồng đốt nhằm bảo đảm sự luân lưu của các hạt vật liệu tạo ra quá trình cháy theo theo tầng để giảm việc phát thải khí NOx và cung cấp gió cho hạt nhỏ ở phần trên của buồng đốt cháy được.

(2) Quá trình cháy xảy ra ở nhiệt độ khoảng 1600 độ F (871C) giúp khử được nhiều lưuhuỳnh nhất. Khí lò nóng được tách bụi tại bộ khử bụi kiểu xyclone. Bụi tách được sẽ được quay về buồng đốt bằng hệ thống kín không có thiết bị cơ khí, còn tro được lấy ra từ đáy lò. Khí lò sau khi tách bụi được dẫn vào các bộ phận hấp thu nhiệt thường có của một lò hơi, tại đây hầu hết nhiệt năng được hấp thu để sinh hơi. Kiểu lò hơi tầng sôi luân lưu tiêu biểu được trình bày như hình 13.6

(3) Sau đây là những nét chính về hoạt động của hệ thống đốt tầng sôi luân lưu

(a) Có năng suất cao vì vận tốc gió thổi qua hệ thống thì cao

(b) Nhiệt độ cháy khoảng 1600F (871C) và tương đối ổn định trong toàn bộ quá trình do vật liệu chuyển động rối mạnh mẽ và luân lưu tốt. Nhiệt độ cháy thấp cũng góp phần làm hạn chế việc phát thải khí NOx

(c) Lưu huỳnh trong nhiên liệu bị giữ lại trong vật liệu luân lưu dưới dạng Sunphat canxi, rồi được lấy ra khỏi lò dưới dạng rắn. Sử dụng đá vôi, đá dolomite làm chất hấp thụ cho phép giữ được nhiều lưu huỳnh hơn, lượng đá vôi sử dụng qua thực tế chứng minh là thấp hơn so với buồng đốt kiểu sôi bong bóng

(d) Gió cấp vào buồng đốt ở áp suất từ 1.5 psi đến 2 psig (0.107 kg/cm2 -0.142 kg/cm2) khác với buồng đốt kiểu lò sôi bong bóng là từ 3-5psig (0.214 kg/cm2-0.357kg/cm2)

(e) Hiệu suất cháy cao (f) Có thể phạm vi điều chỉnh cao hơn lò kiểu sôi bong bóng (g) Bề mặt trao đổi nhiệt trong buồng đốt ít bị bào mòn hơn, bởi vì bề mặt được bố trí song song với dòng chảy, còn trong lò hơi kiểu sôi bong bóng bề mặt trao đổi nhiệt thường được bố trí vuông góc với dòng chảy

i. Buồng đốt kiểu hai tầng sôi (tầng sôi kép), quá trình cháy và khử lưu huỳnh xảy ra ở hai tầng tách biệt nhau cho phép mỗi phản ứng được xảy ra trong các điều kiện tối ưu.

(1) Tầng thấp hơn dùng đốt than là một lớp cát, được làm lỏng bằng gió hay khói lo, được ổn định ở nhiệt độ cân bằng nhờ các ống sinh hơi bố trí nằm bên trong tầng sôi để hấp thu nhiệt. Bề dầy lớp vật liệu của kiểu lò này thì thấp hơn nhiều so với kiểu lò tầng sôi bong bóng truyền thống.

(2) Khói ( khí lò) từ tầng thấp sẽ đi xuyên qua một tầng đá vôi nghiền nhỏ nằm bên trên, quá trình khử lưu huỳnh sẽ xảy ra tại đây. Lò đốt kiểu tầng sôi kép cho phép than được đốt ở nhiệt độ 1750F (954oC) và quá trình khử lưu huỳnh xảy ra ở nhiệt độ 1550oF (843oC). Tầng đá vôi bên trên cũng có tác dụng bắt lại những hạt than chưa cháy thoát ra từ tầng bên dưới.

(3) Lò đốt tầng sôi kép có thể đáp ứng năng suất hơi đạt 200.000 pound/hr (90 tấn/hr). Ưu điển chính của lò tầng sôi kép là chế tạo ngay tại xưởng chế tạo, có thể lắp đặt thêm vào cho lò đốt dầu hay gas hiện hữu, làm tăng hiệu suất cháy, bằng cách làm cho tầng đốt hoạt động ở nhiệt độ ở 1750oF (954C), chiều cao không gian bên trên lớp sôi thấp hơn, đáp ứng thay đổi tải tốt hơn. Lò đốt tầng sôi kiểu tầng kép được trình bày trên hình 13.7.






Facebook Google twitter
Từ khóa:
Cùng Chuyên Mục
Blogger Comments
Facebook Comments

Tin Tức Online
Xem Thêm Tất Cả »
Góc Chia Sẻ
Xem Thêm Tất Cả »
Game - Ứng Dụng Hay Tháng 8
Xem Thêm Tất Cả »
Góc Thư Giản
Xem Thêm Tất Cả »
Bài Viết Ngẫu Nhiên
Copyright © 2016 - All Rights Reserved
Template by Bùi Đạt - Powered by Blogger | SiteMap